Polyethylene được tạo ra từ nguyên liệu ethylene. Có nhiều loại Polyethylene khác nhau. Bảng dưới đây phân loại theo mật ộ, có 3 loại mật độ thấp, trung bình, cao.
BẢNG PHÂN LOẠI POLYETHYLENE THEO MẬT ĐỘ | ||
Tên gọi | Phạm vi mật độ (g/cm2) | |
JISK6748-1981 | ASTMD1248-84 | |
PE mật thấp (PE-LD) | 0.910~0.929 | 0.910~0.925 |
PE mật độ trung bình (PE-MD) | 0.930~0.941 | 0.926~0.940 |
PE mật độ cao (PE-HD) | ≥0.942 | ≥0.941 |
Mặt khác, tùy vào áp suất phản ứng trùng hợp phân ra 3 loại. Phương pháp áp suất cao, áp suất trung bình và áp suất thấp. Cấu trúc phân tử khác nhau tùy theo phương thức tổng hợp. Polyethylene theo phương pháp áp suất cao đợc phân nhánh theo dạng mắt xích ngắn và dài theo dạng hình vẽ.
Do đó kích thước phân tử lớn, mật độ thấp (Low Density). Được gọi là PE mật độ thấp áp suất cao. Nếu theo phương pháp áp suất thấp, thì mật độ sẽ cao. Tính chất cơ bản khác nhau theo đó lĩnh vực sử dung cũng sẽ khác nhau.
Đặc trưng của PE mật độ thấp.
- Tỷ trọng 0.92~0,93 ; độ kết tinh thấp khoảng 60%
- Chịu va đập và chịu lạnh tốt
- Chịu nước, hóa chat tốt, tính thẩm thấu với khí và với oxi thấp.
- Có tính bán trong suốt
Nhược điểm là dễ lão hóa dưới tia cực tím, tính kết dính và khắc dấu kém, tính chịu nhiệt thấp.
Do vậy, được ứng dung trong lĩnh vực phun ép, đùn thổi, đúc quay. Nên PE được dung rộng rãi, tiêu biểu là các ứng duụng làm xô chậu, đồ văn phòng phẩm. Trong đúc thổi thường làm các sản phẩm như đồ đựng chất tẩy rửa, đựng thực phẩm, chứa dầu hỏa. Trong ứng dung dạng màng mỏng của túi đựng thực phẩm, đồ nông sản, kiến trúc xây dựng. Ngoài ra còn ứng dung làm đồ cách ly điện, ống, vòi.