Về phướng pháp quyết định số cổng phun một cách đơn giản, sử dụng tỷ số dòng chảy L/t có thể đánh giá khả năng lưu động của dòng chảy. Thể hiện khe hở có thẻ lưu động dòng chảy với độ dày sản phẩm, tra bảng dữ liệu L/t ở bảng bên dưới.
Chiều dài lựu động biến đổi lớn dựa vào vùng nhựa, áp lực điền đầy, nhiệt độ nhựa, nên cần xác định và phân phối cổng phun cho phù hợp.
DỮ LIỆU THAM KHẢO TỶ SỐ LƯU ĐỘNG | ||
Vật liệu đúc | Độ dày t (mm) | Chiều dài lưu động L/t |
PE | 0.3~3.0 | 200~280 |
PP | 0.5~3.0 | 160~280 |
PS, HIPS | 1.4~4.0 | 220~300 |
ABS | 1.5~4.0 | 160~280 |
POM | 1.5~5.0 | 150~250 |
PA | 0.5~3.0 | 200~320 |
PC | 1.5~5.0 | 100~150 |
PMMA | 1.5~5.5 | 100~150 |
Trong ví dụ ở trên, theo tỷ số L/t của HIPS thì phương án 1 hay 2 cổng phun đều có thể lưu động được. Nhưng nếu xét đến phương án giá thành thì phương án 1 cổng phun sẽ tối ưu hơn.