INJECTION MOLDING – CÁCH MÀ MỖI DÒNG MÁY ĐÚC XỬ LÝ THỜI GIAN PHUN VÀ NÉN ÁP

CÀI ĐẶT GIỐNG NHAU CÓ THU ĐƯỢC CÙNG MỘT KẾT QUẢ NHƯ NHAU?

Trong thực tế, mỗi một khuôn cần thiết lập một bộ thông số điều kiện đúc riêng biệt theo từng máy. Có đôi khi, cùng là 1 thông số cài đặt giống nhau trên hai máy, nhưng kết quả thu được lại khác nhau.

Trong bài viết này, chúng ta đề cập tới cách mà dòng máy đúc khác nhau sẽ xử lý thông số fill timer khác nhau. Với hai dòng máy khác nhau, cài đặt cùng giá trị timer nhưng cách mà máy xử lý giá trị cài đặt này cho thời gian phun và thời gian nén lại khác nhau.

Giả sử chúng ta có 2 dòng máy A và B, cả hai máy đều được cài đặt thông số là 9 giây cho thời gian phun (injection time) và 7 giây cho nén áp (hold press time). Cả hai máy có cùng thông số trục vít và shot size, khoảng phun, vận tốc phun đều được cài đặt như nhau. Nên giá trị thời gian phun thực tế cả hai máy thu được đều là 3.6 giây, gate seal time của cả hai máy đều là 6 giây. Trong tình huống này, tất cả các thông số cài đặt, thông số về trục vít của hai máy là giống nhau. Khi đó, theo lý thuyết, khi chúng ta đúc cùng 1 khuôn và cùng nguyên liệu thì kết quả thu được phải là giống nhau. Tuy nhiên thực tế lại không như vậy.

INJECTION TIMER

Dòng máy A thuộc dòng xử lý thời gian theo trình tự nối tiếp (sequence-timing machine), dòng máy B thuộc dòng xử lý thời gian theo trình tự song song (parallel-timing machine). Về cơ bản, cả hai dòng máy đều xử lý giai đoạn phun giống nhau (thời gian từ lúc bắt đầu phun tới khi trục vít đến vị trí chuyển đổi VP). Tuy nhiên thời gian giai đoạn nén áp của hai dòng máy này được xử lý khác nhau.

Với dòng máy A (sequence-timing machine). Thời gian nén bằng với thời gian cài đặt là 7 giây. Với máy B (parallel-timing machine), thời gian nén áp bằng thời gian phun cài đặt, trừ đi thời gian phun thực tế. Trong ví dụ này, thời gian nén của máy B là 9 – 3.6= 5.4 giây. Mặc dù máy cài đặt thời gian nén là 7 giây, nhưng thời gian nén thực tế chỉ là 5.4 giây vì tổng thời gian phun và nén của máy bằng giá trị cài đặt injection timer.

Thông số tham chiếu Máy A (sequence-timing machine) Máy B (Parallel-timing machine)
Thời gian phun Thời gian nén Thời gian phun Thời gian nén
Thời gian phun cài đặt (injection timer) = 9 giây 3.6 giây
(trường hợp sự cố, trục vít không di chuyển được tới vị trí VP khi phun → máy sẽ tiếp tục đẩy trục vít để phun đến khi hết timer 9 giây)
7 giây
(Bằng với giá trị cài đặt)
3.6 giây
(trường hợp sự cố, trục vít không di chuyển được tới vị trí VP khi phun ® máy sẽ tiếp tục đẩy trục vít để phun đến khi hết timer 9 giây)
5.4 giây
(Thời gian phun cài đặt – thời gian phun thực tế)
Không phụ thuộc vào thời gian nén cài đặt.
Thời gian giữ áp cài đặt (Hold press time) = 7 giây
Thời gian phun thực tế = 3.6 giây
Thời gian gate seal time = 6 giây

Nếu không hiểu rõ cách mà máy xử lý thời gian cài đặt, rất có thể sẽ thu được những kết quả ngoài mong đợi

Ví dụ trong tình huống trên, với máy B, thời gian nén thực tế là 5.4 giây, nhỏ hơn thời gian gate sealed. Như vậy chất lượng sản phẩm sẽ bất ổn đinh. Nếu cài injection timer lên quá cao (20 giây thay vì 9 giây). Khi đó với máy B chúng ta sẽ có thời gian nén thực tế là 20-3.6 = 16.4 giây chứ không phải 7 giây như cài đặt. Sau thời gian gate sealed, việc nén tiếp là vô nghĩa và lãng phí chu kỳ đúc.

Bên dưới là danh sách các máy đúc phân loại theo nhóm sequence-timing và parallel-timing.

Sequence-timing machine brand Parallel-timing machine brand
Arburg Early Van Dorn
Athena JSW
Wittmann-Battenfeld Mitsubishi
Boy Niigata
Demag Nissei
Engel Toshiba
Ferromatik
Haitian
HPM
Husky
Kraus Maffei
Later Van Dorn
Milacron
Negri Bossi
Nestal
Plustech
Sumitomo
Toyo
Ube

 

Viết một bình luận